1/ Căn cứ pháp lý
– Luật hộ tịch năm 2014;
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn chi tiết Luật hộ tịch và
biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
– Thông tư số 15/2015/TT-BTP Quy định chi tiết về việc
thi hành một số điều của Luật hộ tịch.
– Nghị định số 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật HNGĐ về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
2/ Thủ tục kết hôn với
người nước ngoài như thế nào
- Đáp ứng đủ điều kiện
kết hôn
1. Bên Nam đủ 20 tuổi trở lên, bên nữ đủ 18 tuổi trở lên.
2.Việc kết hôn do 2 bên nam nữ tự nguyện và quyết định.
3.Hai bên nam nữ Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
4. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết
hôn như:
– Kết hôn giả, ly hôn giả
– Tảo hôn, lừa dối kết hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở kết
hôn
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống với
người khác như vợ chồng
- Người chưa có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như
vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng
dòng máu về trực hệ
Pháp luật VN quy định về các điều kiện kết hôn như vậy nhằm
đảm bảo xây dựng xã hội phát triển vững mạnh, chế các tệ xã hội hay các vấn đề
xã hội khác.
Hồ sơ chuẩn bị bao gồm:
- 01 Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu ghi đầy đủ thông tin của
hai bên nam, nữ; ký, ghi rõ họ tên
- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người Việt Nam
và người ngoại quốc
– Công dân Việt Nam định cư tại nước ngoài (đồng thời có quốc
tịch nước ngoài) phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có
thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp và Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp.
– Người không nhập quốc tịch nhưng cư trú ổn định lâu dài tại
Việt Nam phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Uỷ ban nhân dân cấp xã,
nơi người đó cư trú cấp.
Lưu ý : pháp
luật của người nước ngoài không quy định về việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng
hôn nhân mà thay vào đó là tuyên thệ hiện tại không có vợ hoặc không có chồng,
phù hợp với pháp luật của nước đó.
Những giấy tờ trên được cấp không quá 06 tháng tính đến ngày
nhận hồ sơ
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền xác nhận người
đó không mắc các bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức,
làm chủ hành vi của mình.
- Bản sao chứng minh nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân/căn
cước hoặc Hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Hộ chiếu hoặc
giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người
nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);
- Bản sao sổ hộ khẩu gia đình hoặc sổ tạm trú (đối với công
dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ tạm trú hoặc Thẻ thường trú hoặc giấy Chứng
nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết
hôn với nhau).
Trường hợp người ngoại quốc không có hộ chiếu để xuất trình
theo yêu cầu thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
Trên đây là các căn cứ pháp lý theo quy định của luật pháp về
việc tiến hành kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài do đội
ngũ luật sư TDV Biên soạn
0 Nhận xét