Câu hỏi: Vợ chồng tôi tổ chức đám cưới năm 2016, chưa đăng
ký kết hôn vì chồng tôi đi lao động ở nước ngoài, chưa xác nhận độc thân được.
Tháng 5-2017, tôi sinh bé gái, vậy thưa luật sư con tôi có được khai sinh khi vợ
chồng tôi chưa đăng ký kết hôn không?
Luật sư TDV Law giải đáp
1. Mọi đứa trẻ đều có quyền khai sinh
Theo Điều 29 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: "Cá nhân khi
sinh ra có quyền được khai sinh". Thêm đó, khoản 1 Điều 11 Luật Bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 cũng nêu rõ: "Mọi Trẻ em có quyền được
khai sinh và có quốc tịch".
Do đó, dù vợ chồng bạn chưa đăng ký kết hôn chưa thực hiện
đúng thủ tục pháp luật, nhưng con sinh ra vẫn được khai sinh bình thường
Khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 và khoản 1 Điều 9 Nghị định
số 123/2015, người đi đăng ký khai sinh tại UBND cấp xã nộp tờ khai theo mẫu
quy định và giấy chứng sinh cho cán bộ hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng
sinh thì nộp văn bản thay thế của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu
không có người làm chứng xác nhận việc sinh thì phải có giấy cam đoan về việc
sinh
Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản
xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập;
Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải
có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật, và thông tin
khai sinh của trẻ sẽ lấy theo thông tin của người nhờ mang thai hộ
Tương tự, khi đăng ký khai sinh cho trẻ tại UBND cấp huyện,
theo khoản 1 Điều 36 Luật Hộ tịch 2014 và khoản 1 Điều 9 Nghị định số 123/2015,
người đi đăng ký khai sinh cũng phải nộp các loại giấy tờ trên
Nếu cha hoặc mẹ, hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì
phải nộp thỏa thuận về việc chọn quốc tịch cho con bằng văn bản. Trường hợp
cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân xác nhận
Đối chiếu với trường hợp của chị, do 2 người chưa có đăng ký
kết hôn ,nên cần phải có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con, bao gồm các
loại giấy tờ sau: Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác
có thẩm quyền. Trường hợp không có các văn bản nêu trên thì phải có thư từ,
phim, ảnh, băng đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ và giấy cam
đoan của cha, mẹ về việc trẻ là con chung của hai người.
2. Những trường hợp đặc biệt khác
Thứ nhất là trường hợp nam, nữ sống chung như vợ
chồng, không đăng ký kết hôn mà có con chung. Nếu đứa trẻ sống chung với cha,
khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên lạc được với người mẹ thì
không cần có ý kiến của người mẹ trong tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con. Nếu
có giấy chứng sinh và giấy tờ tùy thân của mẹ thì phần thông tin về người mẹ tronmg
giấy khai sinh của con được ghi theo giấy chứng sinh và giấy tờ tùy thân của
người mẹ. Ngược lại ghi theo thông tin do người cha cung cấp, người cha phải chịu
trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
Thứ hai là trường hợp con sinh ra trước thời điểm
đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh, mà không có thông tin về người cha.
Vợ chồng có văn bản thừa nhận con chung thì không phải làm thủ tục đăng ký nhận
cha, mẹ, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người
cha trong sổ đăng ký khai sinh và giấy khai sinh.
Thứ ba là trường hợp con sinh ra trước thời điểm
đăng ký kết hôn, chưa từng được đăng ký khai sinh mà vợ chồng có văn bản thừa
nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào giấy khai sinh
mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con...
0 Nhận xét